Qui Trình Phục Hình Trên Implant
Các Qui Trình Phục Hình Trên Implant
Quá trình thực hiện phục hình trên implant :gồm 4 giai đoạn chính.
I, Khám – chuẩn bị tiền implant – chẩn đoán – kế hoạch điều trị
- Khám lâm sàng
- Chuẩn bị tiền implant.
- Lấy dấu sơ khởi để làm khay cá nhân và lấy dấu sau cùng.
- Ghi tương quan hai hàm và lên giá khớp.
- Thực hiện phục hình tạm hay phục hình sau cùng (trong trường hợp phục hình tháo lắp trên implant).
- Máng hướng dẫn chụp phim : có thể dùng chính bản thân phục hình tạm hay bản sao của nó làm máng hướng dẫn chụp phim .Chôn cất cản quang vào trong máng hướng dẫn chụp phim , chủ yếu là ở phần tiếp giáp với nướu. Lúc chụp phim, bệnh nhân mang máng trong miệng.
- Máng hướng dẫn phẫu thuật : sau khi chụp phim, máng hướng dẫn chụp phim có thể biến thành máng hướng dẫn phẫu thuật.Lấy chất cản quang ra và có thể thay thế bằng bộ phận hướng dẫn đặt implant.
3. Chẩn đoán:
- Kiểu mất răng, khoảng mất răng
- Khớp cắn
- Chất lượng xương
- Thể tích xương
4) Kế hoạch điều trị :
- Kiểu phục hình : gắn , bắt vít hay tháo lắp
- Số lượng đơn vị phục hình
- Số lượng implant
- Đặc điểm của từng implant: loại implant nào, kích thước (chiều dài, đường kính), implant có mối nối ngoài hay mối nối trong.
- Đặc điểm của từng trụ : loại trụ nào, hình dáng trụ(trụ thẳng hay tạo góc), kích thước (chiều cao thân trụ chiều cao cổ trụ).
- Phục năng tức thời hay phục năng trì hoãn.
Có cần điều trị tiền implant không( ghép xương , ghép nướu….)
5. Đặt implant- Phục hình tạm
6. Đặt phục hình
7.Duy Trì.
PHỤC HÌNH TRÊN IMPLANT:
Phục hình tạm :
Phục hình tạm được đặt ngay hay 48 giờ sau phẫu thuật đặt implant.
(phục hình tạm trên implant có thể là phục hình tháo lắp hay cố định tùy thuôc vào sự ổn định sơ khởi của implant).
Ổn định sơ khởi là sự ổn định của implant trong xương ngay sau phẫu thuật khi hiện tượng xương chưa xảy ra, lúc này implant không có những vi chuyển động. Khi không kiểm soát được những vi chuyển động của implant thì có thể gây nguy hiểm đến sự ổn định của implant và cuối cùng là sự tích hợp xương,
Ổn định sơ khởi tùy thuộc :
+ Chất lượng xương :
Xương loại I, II : implant thường đạt ổn định sơ khởi .
Xương loại III, IV : implant thường không đạt ổn định sơ khởi .
+ Implant :
Chiều dài và đường kính của implant.
Hình dáng và cấu trúc các vòng xoắn của implant.
Giải pháp phục năng (loại phục hình tạm nào ?)
Có nhiều kiểu xương lành thương khác nhau ở giao diện giữa xương- implant đã được mô tả.
+ Tạo xương khoảng cách là sự hình thành xương từ mô xương tại chỗ lan rộng về phía bề mặt của implant.
+ Tạo xương tiếp xúc là khả năng của bề mặt implant có thể thu hút các tế bào tạo xương bám vào nó để bắt đầu sự tạo xương trên bề mặt của implant mà không cần tiếp xúc trực tiếp với xương tại chỗ.
+ Người ta cho rằng để tăng tốc độ tạo xương khoảng cách có thể cho implant chịu lực trực tiếp ngay sau khi đặt . Có 2 giải pháp :
Phục năng tức thời và sớm : Phục hình tạm cố định được đặt ngay hay trong vòng 1 tuần sau khi đặt implant.
Chỉ định :
+Implant có ổn định sơ khởi
+ Khoảng mất răng phía trước ngắn (1-2đơn vị).
+Cầu răng toàn bộ.
Phục năng trì hoãn : phục hình tạm tháo lắp được đặt ngay hay trong vòng 1 tuần sau khi đặt implant.
Chỉ định:
+ Implant không có ổn định sơ khởi
+ khoảng mất răng dài
+phục hình mất răng toàn bộ với hệ thống nút bấm.
II, PHỤC HÌNH SAU CÙNG : chỉ được thực hiện khi :
Implant đạt tích hợp xương.
Có sự ổn định mô mềm quanh implant.
Chọn trụ
chọn kỹ thuật lấy dấu.
Implant nha khoa Đại Việt